Chương VIII – KIỂM TRA, THI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Chương I – NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương V – NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
Chương IX – XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Chương II – CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chương VI – GIẢNG VIÊN VÀ CỐ VẤN HỌC TẬP
Chương X – KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG KHAI ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Chương III – TUYỂN SINH
Chương VII – NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA SINH VIÊN
Chương XI – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương IV – TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Chương VIII – KIỂM TRA, THI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Download: Quyết định PDF Doc – Quy chế PDF Doc
Điều 42.
Nhận xét kết quả môn học
Điểm nhận xét môn học (gọi là điểm môn học) bao gồm: (trung bình của các điểm xác minh thường xuyên, định kỳ trên lớp; điểm nhận xét nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm nhận xét phần thực hành; điểm chuyên cần, điểm xác minh giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài tập lớn…) và , trong đó điểm thi kết thúc môn học là bắt buộc và có trọng số không dưới 60% điểm của môn học.
là hoạt động của giáo viên sử dụng các kỹ thuật nhận xét khác nhau trong các hình thức tổ chức thực hiện giờ tín chỉ nhằm xác minh việc nắm vững tri thức và tập luyện tuyệt kỹ đã được xác nhận trong mục tiêu của môn học,
đồng thời qua đó có được những thông tin phản hồi giúp giáo viên, sinh viên điều chỉnh cách dạy, cách học, thay đổi phương pháp dạy, học cho thích hợp.
là hoạt động của giáo viên vào những thời điểm đã được quy định trong đề cương môn học, nhằm nhận xét mức độ đạt mục tiêu môn học ở thời kỳ tương ứng của sinh viên.
của môn học (nếu có) được nhìn nhận như sau:
a) Thực hành dưới dạng các bài thực nghiệm: lấy điểm trung bình (có hệ số theo quy định của đề cương môn học) của các bài thực nghiệm trong học kỳ, hoặc điểm xác minh kết thúc, hoặc lấy điểm trung bình (có trọng số) các điểm nói trên để làm điểm xác minh phần thực hành;
b) Thực hành các dạng khác (thực tập, bài tập, xêmina, tiểu luận): sinh viên phải tham gia đầy đủ số giờ thực tập, không thấp hơn 80% số giờ bài tập hay xêmina, hoàn tất các yêu cầu so với thực tập, bài tập, tiểu luận được giao mới được nhìn nhận là đạt phần thực hành để đủ điều kiện dự thi phần lý thuyết. Giáo viên dạy rõ ràng và cụ thể hóa cách nhận xét các môn học thực hành, giải trình chủ nhiệm bộ môn duyệt.
có thể thực hiện bằng các hình thức thi viết (trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận với thời gian từ 60 phút đến 180 phút), vấn đáp, làm thực tập hoặc phối hợp các hình thức trên.
Việc lựa chọn các hình thức nhận xét môn học và trọng số của các điểm nhận xét
phòng ban và điểm thi kết thúc môn học
do giáo viên gợi ý, được Chủ nhiệm khoa (hoặc Chủ nhiệm khoa trực thuộc) phê duyệt và phải được quy định trong đề cương môn học.
Đề xác minh, đề tài tiểu luận, nội dung bài tập lớn và đề thi kết thúc môn học phải phù phù hợp với nội dung môn học đã quy định trong đề cương môn học. Lời giải và thang điểm chấm điểm phòng ban, chấm bài thi kết thúc môn học phải được biên soạn cùng với đề xác minh, đề tài tiểu luận, nội dung bài tập lớn, đề thi kết thúc môn học. Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện quy định việc sử dụng đề xác minh, đề thi do giáo viên gợi ý hoặc lấy từ ngân hàng đề thi.
Điều 43. Tổ chức xác minh và thi kết thúc môn học
1. Việc xác minh và chấm điểm phòng ban của mỗi môn học do giáo viên dạy lớp môn học đó trực tiếp thực hiện và thông báo kết quả cho sinh viên, chậm nhất một tuần sau ngày xác minh hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
Sinh viên được dự thi kết thúc môn học ở kỳ thi chính, nếu có đủ điểm nhận xét phòng ban theo quy định của đề cương môn học và đã đóng học phí đầy đủ.
Trong trường hợp sinh viên chưa dự xác minh giữa kỳ, xác minh thực hành vì có nguyên nhân chính đáng được đơn vị có thẩm quyền xác nhận và được Chủ nhiệm khoa (hoặc Chủ nhiệm khoa trực thuộc) tán thành, giáo viên môn học tổ chức xác minh, nhận xét bổ sung cho sinh viên.
Nếu sinh viên không dự xác minh giữa kỳ, xác minh thực hành mà không có nguyên nhân chính đáng thì phải nhận điểm không
(0).
2. Nhà cung cấp huấn luyện tổ chức thi kết thúc môn học. So với môn học có nhiều lớp môn học cùng học trong một học kỳ, kỳ thi kết thúc môn học được tổ chức vào cùng thời gian, với cùng đề thi cho toàn bộ các lớp môn học đó.
Cuối mỗi học kỳ, nhà cung cấp huấn luyện tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện tổ chức thêm một kỳ thi phụ. So với mỗi môn học, sinh viên chỉ được dự thi một lần trong cùng một kỳ thi. Kỳ thi phụ chỉ dành riêng cho những sinh viên chưa dự kỳ thi cũng chính vì nguyên nhân chính đáng được đơn vị có thẩm quyền xác nhận và được Chủ nhiệm khoa (hoặc Chủ nhiệm khoa trực thuộc) cho phép.
3. Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước tối thiểu 1 tháng, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước tối thiểu 1 tuần. Trong kỳ thi, từng môn học được tổ chức thi tách biệt, không sắp xếp thi ghép một số môn học trong cùng một buổi thi của một sinh viên.
4. Tổ chức thi kết thúc môn học
a) Chậm nhất một ngày sau khoảng thời gian kết thúc giảng dạy môn học, giáo viên gửi danh sách sinh viên được dự thi, không được dự thi kết thúc môn học (có nêu rõ nguyên nhân) về phòng Huấn luyện. Căn cứ đề xuất của giáo viên và nghĩa vụ khác của sinh viên, phòng Huấn luyện lập danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi và phân phòng thi;
b) So với hình thức thi tự luận, trắc nghiệm
– So với phòng thi dưới 25 sinh viên sắp xếp 1 cán bộ coi thi, trên 25 sinh viên sắp xếp tối thiểu 2 cán bộ coi thi;
– Cán bộ coi thi phải có mặt tại phòng thi và tuyệt đối không làm việc riêng trong lúc đang coi thi;
– Không cho sinh viên ra khỏi phòng thi trong lúc đang thi, trừ trường hợp đặc biệt. Kịp thời lập biên bản xử lý kỷ luật theo đúng quy định so với những sinh viên vi phạm kỷ luật thi;
– Khi nhận bài thi, cán bộ coi thi phải đếm đủ số tờ giấy thi của sinh viên đã ghi, yêu cầu sinh viên ghi đúng số tờ giấy thi và ký tên vào bản danh sách thi, tuyệt đối không để sinh viên ký trước khi nộp bài. Cán bộ coi thi tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất bài thi, tráo đổi bài thi, viết thêm vào bài thi hoặc nộp thêm bài thi. Các biên bản xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy chế, giấy xin phép nghỉ thi của sinh viên… phải nộp kèm theo bài thi cho phòng Huấn luyện.
c) So với hình thức thi vấn đáp
– Mỗi môn thi phải có một bộ đề thi gồm nhiều đề thi tương tự về nội dung tri thức;
– Mỗi phòng thi, ngoài giáo viên hỏi thi, phải có tối thiểu 1 cán bộ coi thi có nhiệm vụ gọi sinh viên vào thi, xác minh thẻ sinh viên và cho sinh viên bốc thăm ngẫu nhiên đề thi.
5. Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện quy định rõ ràng và cụ thể quy trình chấm thi.
6. Các môn học tuyệt kỹ mềm được tổ chức thi và cấp chứng chỉ tại nhà cung cấp phụ trách huấn luyện tuyệt kỹ mềm.
7. Quy trình thực hiện và quản lý các điểm phòng ban, điểm thi kết thúc môn học và điểm môn học do Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện qui định.
8. Đề thi, lời giải và toàn bộ các bài thi kết thúc môn học sau khoảng thời gian chấm xong phải được giữ gìn và lưu trữ tại phòng Huấn luyện tối thiểu hai năm kể từ ngày thi. Khi hết hạn lưu trữ, Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện thành lập Hội đồng xét hủy. Bảng điểm phòng ban, danh sách thi kết thúc môn học và bảng tổng hợp điểm của môn học (kèm theo file điện tử) là tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của nhà cung cấp huấn luyện.
9. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc môn học, nếu không có nguyên nhân chính đáng coi như bỏ thi và phải nhận điểm 0 (không). Sinh viên vắng mặt có nguyên nhân chính đáng trong buổi thi kết thúc môn học được thi bổ sung vào kỳ thi phụ như qui định tại khoản 2, Điều 43 của Quy chế này.
Điều 44. Chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp
1. Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện quyết định thành lập Hội đồng chấm khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp gồm tối thiểu 3 thành viên do Chủ nhiệm khoa hoặc Chủ nhiệm bộ môn (so với Khoa trực thuộc) đề xuất.
2. Khoá luận, đồ án tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10, có lẻ đến một chữ số thập phân và được quy đổi sang điểm chữ theo quy định tại khoản 2, Điều 46 của Quy chế này. Điểm khoá luận, đồ án tốt nghiệp được thông báo công khai chậm nhất là một tuần sau khoảng thời gian các Hội đồng chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp hoàn thiện nhiệm vụ.
3. Điểm khoá luận, đồ án tốt nghiệp hoặc điểm các môn học thay thế được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.
4. Sinh viên có khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại khoá luận, đồ án tốt nghiệp hoặc phải đăng ký học các môn học thay thế theo quy định.
Điều 45. Kỷ luật so với cán bộ coi thi, tổ chức thi và chấm thi
Người tham gia công tác coi thi, tổ chức thi và chấm thi vi phạm quy định (bị phát hiện trong lúc làm nhiệm vụ hoặc sau khoảng thời gian kỳ thi đã kết thúc), tùy thuộc vào mức độ sẽ bị kiểm điểm và thi hành kỷ luật theo các hình thức sau:
1. Khiển trách: ứng dụng so với những người vi phạm một trong các lỗi sau: đến chậm giờ quy định, không ký vào giấy thi, giấy nháp của sinh viên, không tập trung khi coi thi, bỏ 1 buổi coi thi không có nguyên nhân chính đáng; để sinh viên sao chép tài liệu của người khác mà không trích dẫn trong khóa luận, đồ án tốt nghiệp nhưng vẫn trình hội đồng chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp.
2. Cảnh cáo: ứng dụng so với những người vi phạm một trong các lỗi:
– Bỏ 2 buổi coi thi trở lên không có nguyên nhân chính đáng trong một năm học;
– Trong giờ coi thi bỏ đi làm việc khác;
– Để sinh viên quay cóp, mang và sử dụng tài liệu trái phép trong lúc thi;
– Không lập biên bản những sinh viên đã bị phát hiện có vi phạm quy chế;
– Làm mất bài thi trong lúc thu bài, di chuyển bài hoặc chấm bài;
– Chấm thi hay cộng điểm bài thi có sai sót nhiều.
– Lặp lại việc để sinh viên sao chép tài liệu của người khác mà không trích dẫn trong khóa luận, đồ án tốt nghiệp nhưng vẫn trình hội đồng chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp.
3. Hạ tầng công tác hoặc buộc thôi việc: ứng dụng so với những người vi phạm một trong các lỗi sau:
– Làm lộ đề thi;
– Mang đề thi ra ngoài, mang bài giải từ ngoài vào phòng thi hoặc giúp sinh viên làm bài thi trong lúc đang thi;
– Làm lộ phách;
– Gian lận trong lúc chấm thi. Cho điểm không đúng quy định, chủ định tăng hoặc hạ điểm của bài thi so với lời giải;
– Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của sinh viên để tăng hay hạ điểm;
– Sửa chữa làm sai lệch điểm trên bài thi, biên bản chấm thi hoặc sổ điểm;
– Đánh tráo bài thi hoặc điểm thi của sinh viên;
– Vi phạm lần thứ ba để sinh viên sao chép tài liệu của người khác mà không trích dẫn trong khóa luận, đồ án tốt nghiệp nhưng vẫn trình hội đồng chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp;
– Cán bộ hướng dẫn không quản lý được các hành vi
sao chép tài liệu
của sinh viên khi thực hiện
tiểu luận, khóa luận, đồ án tốt nghiệp
và
phân tích khoa học
bị kỷ luật
từ
mức
khiển trách
đến buộc thôi việc
.
Điều 46.
Phương pháp tính điểm nhận xét phòng ban, điểm môn học
1. Điểm nhận xét phòng ban và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), có lẻ đến một chữ số thập phân.
2. Điểm môn học là tổng của điểm nhận xét phòng ban và điểm thi kết thúc môn học sau khoảng thời gian đã tính trọng số được quy định trong đề cương môn học và được làm tròn đến một chữ số thập phân,
sau đó được chuyển thành điểm chữ.
a) Loại đạt:
9,0 – 10
tương ứng với
A+
8,5 – 8,9
tương ứng với
A
8,0 – 8,4
tương ứng với
B+
7,0 – 7,9
tương ứng với
B
6,5 – 6,9
tương ứng với
C+
5,5 – 6,4
tương ứng với
C
5,0 – 5,4
tương ứng với
D+
4,0 – 4,9
tương ứng với
D
b) Loại không đạt: Dưới 4,0 tương ứng với F
c) So với những môn học chưa đủ nền tảng để mang vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức nhận xét được sử dụng các ký hiệu sau:
I – Chưa đủ điểm nhận xét phòng ban
X – Chưa thu được kết quả thi kết thúc môn học
d) So với những môn học được Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện cho phép chuyển điểm hoặc được nhìn nhận đầu học kỳ (nếu có), khi xếp mức nhận xét sử dụng ký hiệu R viết sau điểm môn học.
3. Việc xếp loại các mức điểm A+,A, B+, B, C+,C, D+, D, F được ứng dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Những môn học mà sinh viên đã có đủ điểm nhận xét phòng ban, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ xác minh hoặc bỏ thi không có nguyên nhân phải nhận điểm 0 (không);
b) Chuyển hóa từ mức nhận xét I, sau khoảng thời gian đã có các kết quả điểm nhận xét phòng ban mà trước đó sinh viên được giáo viên cho phép nợ;
c) Chuyển hóa từ mức nhận xét X, sau khoảng thời gian thu được kết quả thi kết thúc môn học.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F, ngoài những trường hợp như đã quy định tại khoản 2, Điều 46 của Quy chế này, còn ứng dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức nhận xét I được ứng dụng cho các trường hợp:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc môn học, sinh viên bị ốm hoặc bị tai nạn không thể dự xác minh hoặc thi được Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện cho phép;
b) Sinh viên không thể dự xác minh phòng ban hoặc thi vì nguyên nhân khách quan và được Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện quy định, trong học kỳ tiếp theo, sinh viên nhận mức nhận xét I phải trả xong các nội dung xác minh phòng ban còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ tiếp theo.
6. Việc xếp loại theo mức nhận xét X được ứng dụng so với những môn học mà phòng Huấn luyện chưa thu được giải trình kết quả học tập của sinh viên từ giáo viên phụ trách môn học.
Điều 47. Nhận xét kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được nhìn nhận sau mỗi học kỳ chính theo các tiêu chuẩn sau:
1. Khối lượng tri thức học tập là tổng số tín chỉ của những môn học (không tính môn học tự chọn tự do) mà sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ.
2. Khối lượng tri thức tích lũy là tổng số tín chỉ của những môn học đã được nhìn nhận loại đạt tính từ đầu khóa học.
3. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của các môn học mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó (bao gồm cả các môn được nhìn nhận loại đạt và không đạt).
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của các môn học đã được nhìn nhận loại đạt mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xem xét.
Điều 48. Phương pháp tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi môn học phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A+
tương ứng với
4,0
A
tương ứng với
3,7
B+
tương ứng với
3,5
B
tương ứng với
3,0
C+
tương ứng với
2,5
C
tương ứng với
2,0
D+
tương ứng với
1,5
D
tương ứng với
1,0
F
tương ứng với
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
trong đó:
là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
i: là số thứ tự môn học
là điểm của môn học thứ i
n là số tín chỉ của môn học thứ i
: là tổng số môn học trong học kỳ hoặc tổng số môn học đã tích lũy.
Kết quả nhận xét môn học giáo dục quốc phòng-an ninh, giáo dục thể chất, tuyệt kỹ mềm không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.
Điểm trung bình chung học kỳ được dùng để xét buộc thôi học, nghỉ học tạm thời, đăng ký học bằng kép, học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ.
Điểm trung bình chung tích lũy được dùng để xét buộc thôi học, xếp loại học lực, xếp hạng tốt nghiệp.
Điều 49. Xử lý học vụ
Sau mỗi học kỳ chính, nhà cung cấp huấn luyện thực hiện xử lý học vụ. Kết quả học tập của học kỳ phụ sẽ được tính vào kết quả học tập của học kỳ chính tiếp theo.
1. Nhắc nhở học vụ
Đầu mỗi học kỳ, nhà cung cấp huấn luyện nhắc nhở so với những sinh viên c
ó điểm trung bình chung học kỳ đạt từ 0,80 đến dưới 0,85 so với học kỳ đầu của khóa học; đạt từ 1,00 đến dưới 1,10 so với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt từ 1,10 đến dưới 1,20 so với 2 học kỳ liên tiếp.
2. Thôi học
Sinh viên được thôi học nếu có đơn xin thôi học và được Thủ trưởng nhà cung cấp huấn luyện ra quyết định tán thành.
3. Buộc thôi học
Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 so với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 so với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 so với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 so với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 so với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 so với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 so với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì nguyên nhân thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại mục d, khoản 10, Điều 40 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
Chậm nhất 1 tháng sau khoảng thời gian sinh viên có quyết định buộc thôi học, nhà cung cấp huấn luyện phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
Điều 50.
Xếp loại học lực
1.
Loại học lực là căn cứ để xác nhận khối lượng học tập sinh viên được đăng ký trong học kỳ tiếp theo. Trường hợp loại học lực của sinh viên được xác nhận vào thời điểm sau khoảng thời gian sinh viên đã đăng ký môn học, sinh viên phải rút bớt môn học trong hạn chế khối lượng quy định.
2.
Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, h
ọc lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:
a) Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;
e) Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa
thuộc trường hợp bị buộc thôi học.
In nội dung
Gửi cho đồng bọn